21 Bài Học Cho Thế Kỷ 21 - Chương 22
Chú thích
* * *
[←1]
Nguyên văn: technological disruption. Khái niệm này chỉ sự ra đời của những sản phẩm công nghệ mới vượt trội thay thế những sản phẩm công nghệ lỗi thời, đột phá thị trường hiện tại, tạo ra một thị trường mới với những công việc và ngành nghề mới, để rồi những công việc và ngành nghề này lại bị lạc hậu khi những công nghệ ưu việt hơn ra đời. ở đây, chúng tôi chọn dịch là “đứt gãy” để dễ liên tưởng đến sự chuyển động của các máng địa chất gây ra đứt gãy trong các trận động đất.
Các chú thích trong cuổn sách này là của biên tập viên.
[←2]
Nguyên gốc: “Humans vote with their feet”, chỉ việc khi không đồng tình với một tổ chức, chính thể nào đó, người ta sẽ rời bỏ, di cư khỏi đó.
[←3]
Nguyên gốc: a constanly growing pie. Thuật ngữ kinh tế “a growing pie” chỉ niềm tin của những người cho rằng với những khai phá địa lý, phát minh khoa học, phát triển trong cách tổ chức quản lý sẽ gia tăng hiệu suất làm việc và của cải, theo đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
[←4]
Tên của nhóm công nhân nhà máy dệt ở Anh thời tiền Cách mạng Công nghiệp, chuyên đập phá máy móc vì tin rằng chúng làm họ thất nghiệp.
[←5]
Nguyên gốc: biochemical algorithms. Tác giả cho rằng cũng giống như máy tính, con người là một tổ hợp các thuật toán, chỉ khác là các thuật toán này có tính sinh hóa, được tiến hóa và chọn lọc tự nhiên qua hàng triệu năm.
[←6]
Nguyên gốc: urban jungle, ý nói cuộc sống xô bồ, hỗn độn ở thành thị.
[←7]
Phân biệt với những thuật toán sinh hóa bên trong con người (xin xem chú thích trước).
[←8]
Gamelan: dàn nhạc truyền thống ở Indonesia, bao gồm rất nhiều nhạc cụ, cả bộ gõ, bộ hơi và bộ dây.
[←9]
Nguyên văn: canary in the coal mine. Trước đây, các mỏ than không có hệ thống thông khí nên thợ mỏ thường mang một lồng chim yến vào những mạch mỏ mới mở. Chim yến đặc biệt nhạy với khí methane và carbon monoxide nên chúng rất thích hợp cho việc cảnh báo khí độc. Nếu chim còn sống, thợ mỏ yên tâm là nguồn cấp không khí được đảm bảo; nếu chim chết, thợ mỏ phải di tản ngay lập tức. Câu này ý nói nếu xem cờ vua là dấu chỉ thị an toàn thì con người đang bị cảnh báo là cực kỳ nguy hiểm.
[←10]
Đây là một nhóm người San sống tại rìa tây sa mạc Kalahari, thuộc Namibia, và Botswana. !Kung là cách gọi của những người ngoài bộ lạc; còn bản thân họ gọi bộ lạc của mình là Jul’hoansi.
[←11]
Dự án Manhattan là dự án nghiên cứu và phát triển đã chế tạo ra những quả bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến thứ hai, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh và Canada từ năm 1942 tới năm 1946.
[←12]
Lamtaxy tìm trên wiki: Phe Trục (tiếng Anh: Axis powers, tiếng Đức: Achsenmächte, tiếng Nhật: 枢軸国 Sūjikukoku, tiếng Ý: Potenze dell’Asse), còn được gọi là “Trục Rome–Berlin–Tokyo” (cũng được viết tắt là “Roberto” đọc là “Rô-béc-tô”) hay Khối Trục là từ để chỉ các quốc gia chiến đấu chống lại lực lượng Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Các nước phe Trục đồng thuận về khoản đối địch với phe Đồng Minh, nhưng không có sự phối hợp hoàn toàn trong hành động.
[←13]
Nguyên gốc: writ large, ý nói các câu hỏi cũ đang trở nên rõ ràng hơn; nhưng ở đây tác giả chơi chữ “phình to ra” liên quan đến câu sau “kích cỡ là quan trọng” (nguyên văn: size matters). “Size matters” là câu hỏi thường được đặt ra về kích cỡ dương vật, thường câu trả lời sẽ là “không có vấn đề gì với kích cỡ” nhưng thực ra thì không hẳn.