Từ Bờ Bên Kia - Chương 12
Bức thư thứ tư
Những người bài thánh tượng của chúng ta không dừng lại trong việc phủ định nhà nước và phá hủy giáo hội, lòng nhiệt tình của họ đi đến xua đuổi khoa học. Đến đây thì họ mất trí hoàn toàn.[225]
Điều xằng bậy của Robespierre nói rằng chủ nghĩa vô thần là của quý tộc, chỉ còn thiếu có tuyên cáo khoa học cũng là của quý tộc.
Không ai hỏi xem nói chung những định nghĩa như thế có ăn nhập hay không với đối tượng, - nói chung toàn bộ cuộc tranh cãi "khoa học vị khoa học" và khoa học chỉ như công dụng - là những vấn đề được đặt ra một cách hết sức tồi tệ.
Không có khoa học mang tính khoa học, thì cũng không có khoa học ứng dụng.
Khoa học là sức mạnh, nó khai mở những tương quan của các sự vật, những quy luật và sự tương tác của chúng, khoa học chẳng có công chuyện gì với việc sử dụng. Nếu như khoa học đang nằm trong tay chính quyền và tư bản - thì cũng giống như quân đội, tòa án, nền hành chính đang nằm trong tay chúng. Nhưng đấy không phải lỗi của khoa học. Cơ học phục vụ như nhau cho việc xây dựng đường sắt và chế tạo đủ các loại súng đại bác và pháo hạm.
Không thể nào bắt trí tuệ dừng lại, dựa trên lí do là đa số không hiểu được, còn thiểu số thì lạm dụng sự hiểu biết.
Những lời kêu gọi hoang dại để người ta bỏ sách vở, bỏ khoa học và đi vào cuộc chiến đấu phá hủy vô nghĩa nào đó, thuộc về thói mị dân điên dại nhất và cũng có hại nhất. Theo sau nó là sự buông thả những thị dục hoang dã - sự buông thả những thị dục xấu xa.[226] Những lời kinh khủng ấy chúng ta nói đùa với nhau mà không tính đến việc chúng có hại cho sự nghiệp và cho những người nghe thấy.
Không đâu, những cuộc biến chuyển vĩ đại không được thực hiện bằng cách buông thả những thị dục xấu xa. Kitô giáo đã được rao giảng bởi những tông đồ và những môn đệ của họ, thuần khiết và nghiêm cẩn trong đời sống, là những nhà khổ hạnh và ăn chay, là những người đã bóp chết mọi thị dục trừ lại một thứ. Những người theo phản thệ giáo và những nhà cải cách [tôn giáo] cũng như thế. Những người Jacobin của năm 93 cũng như thế. Những chiến sĩ cho tự do trong lúc nâng cao vũ khí một cách nghiêm chỉnh bao giờ cũng đầy thánh thiện, như các chiến binh của Cromwell, - nhờ đó mà rất mạnh mẽ.
Tôi không tin vào tính nghiêm chỉnh của những người ưa chuộng việc phá hủy và sức mạnh thô bạo, hơn là sự phát triển và những giao ước. Người ta cần được thuyết giảng - thuyết giảng không mệt mỏi, từng giây từng phút một, - thuyết giảng cả cho công nhân lẫn ông chủ, cho người làm ruộng và cho kẻ thị dân. Chúng ta cần các tông đồ trước khi cần đến các sĩ quan tiền phương, các công binh phá hủy, - những tông đồ thuyết giảng không phải chỉ cho người của mình, mà cho cả kẻ địch nữa.
Thuyết giảng cho kẻ địch là công việc vĩ đại của tình yêu. Kẻ địch không có lỗi vì sống bên ngoài dòng chảy đương đại, bằng những hối phiếu đã hết thời hạn của nền đạo đức xưa kia. Tôi thương xót họ như người bệnh, như người bị thương tổn đứng bên bờ vực với gánh nặng của cải đang lôi họ xuống đó, - cần phải mở mắt cho họ, chứ không phải nhổ bỏ họ đi, - để cho cả họ nữa cũng được cứu thoát, nếu họ muốn.
Tôi không chỉ thương xót những con người, mà tôi còn thương xót những đồ vật nữa, có một số đồ vật còn quý giá hơn một số người.
Vụ nổ không kiềm chế một cách hoang dã do bị ép buộc bởi sự ngoan cố sẽ không còn thương xót cái gì nữa; nó sẽ vì những thiếu thốn cá nhân mà trả thù ngay cả sản nghiệp vô chủ. Cùng với tư bản tích tụ được bởi bọn cho vay cắt cổ, sẽ tiêu vong luôn cả tư bản được truyền lại từ đời này qua đời kia, từ dân tộc này qua dân tộc kia. Tư bản mà ở trong đó bản ngã và sự sáng tạo của các thời đại khác nhau lắng đọng lại, mà ở trong đó có từng lớp biên niên sử của cuộc sống con người và lịch sử đã kết tinh lại... Sức mạnh hủy diệt lộng hành sẽ tiêu diệt với dấu ấn con gấu [vụng về] cả những giới hạn sức mạnh con người mà người ta đã đạt đến đó trong tất cả các phương hướng... từ khởi thủy của văn minh.
Kitô giáo và Hồi giáo phá hủy thế giới cổ như thế đã đủ rồi, cuộc Cách mạng Pháp xử tử các bức tượng, các bức tranh, các tượng đài như thế đã đủ rồi, - chúng ta không phải chơi cái trò bài thánh tượng nữa.
Tôi cảm nhận đầy sống động thấy mình đứng với nỗi buồn đờ đẫn và gần như với nỗi xấu hổ... trước khoang cửa nào đó chỉ vào bức tường trống, bức tượng đã gãy, chiếc quan tài bị quăng ra, rồi nhắc lại: "Mọi thứ này bị hủy hoại trong thời kì cách mạng..."
Bruxelles, Tháng 07 năm 1869
[1] Herzen lược thuật lời của nhân vật Macbet (Kịch Macbet, Hồi V, Cảnh 5) (Chú thích của biên tập - BT).
[2] Kiểu mũ những người tham gia cuộc Đại cách mạng Pháp đã đội.
[3] Lời đề tặng này được Herzen đọc cho con trai ngày 31 tháng 12 năm 1854 trong buổi đón năm mới với sự có mặt của nhiều kiều dân cách mạng châu Âu và được công bố lần đầu tiên năm 1855 (BT).
[4] Tên gọi thân mật của Alexander (Chú thích của người dịch -ND).
[5] Pontifex maximus: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[6] Trước đó, tiêu đề này được viết bằng tiếng Ý "Addio!" nghĩa là "Vĩnh biệt" (BT).
[7] Vom andern Ufer: Tiếng Đức trong nguyên bản (ND).
[8] Tôi bổ sung ba bài báo đã được in trên các tạp chí và có dụng ý dành cho lần xuất bản thứ hai, nhưng kiểm duyệt Của Đức đã không cho phép; ba bài báo ấy là: "Lời bạt", "Tôi mang theo mình tất cả những gì của mình" (Omnia mea mecum porto) và "Donozo Cortes". Tôi lấy chúng thay cho một bài báo nhỏ về nước Nga viết cho người nước ngoài (Chú thích của tác giả - TG).
[9] Dépit amoureux: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[10] Ngày 02 tháng 12 năm 1851, Hoàng đế Pháp Louis Bonaparte thực hiện đảo chính (BT).
[11] Herzen làm quen với R. Solger vào mùa thu năm 1847 ở Paris. Có lẽ Solger là tác giả của một loạt bài xã luận giấu tên công bố năm 1850 trên tạp chí Deutsche Monatsschrift fur Politik, Wissenschaft, Kimst und Leben, tranh luận chống lại những ý tưởng của Herzen trong cuốn sách Từ bờ bên kia. Bài báo trong số 12 của tạp chí có nhan đề "Untergangsturm" (Sụp đổ), gây chú ý cho Herzen. Bài báo của Solger nhằm chống lại sự mất tin tưởng vào khả năng cách mạng xã hội chủ nghĩa của quần chúng nhân dân. Solger nhìn thấy trong những đánh giá của Herzen về phong trào nhân dân đương đại [biểu hiện của] "chủ nghĩa vị kỉ quý tộc" đối lập với lời kêu gọi đi vào trong nhân dân. Trong bức thư gửi cho A. Kolachek (người xuất bản tạp chí) ngày 12 tháng 02 năm 1851, Herzen sau khi nhận xét bài báo của Solger là "nhiệt tình và tài năng" đã cương quyết bác bỏ lời trách móc rằng ông thuyết giảng "chủ nghĩa vị kỉ quý tộc" (BT).
[12] Jules Michelet (1798-1874): Sử gia Pháp, là tác giả của bộ sử đồ sộ Histoire de France. Herzen đã viết một bài báo trên tạp chí L 'Evènement từ ngày 28 tháng 08 đến ngày 15 tháng 09 năm 1851 phản bác lại nhận xét mang tính nhục mạ của Michelet đối với nước Nga và người Nga (ND).
[13] Herzen trích dẫn có lược bớt tác phẩm của N.M. Karamzin Melodor đến Filalet (BT).
[14] Ngày 14 tháng Chạp năm 1825 nổ ra cuộc khởi nghĩa của các nhà cách mạng quý tộc Nga chống lại chế độ chuyên chế Nga hoàng. Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng để lại ảnh hưởng sâu sắc trong tầng lớp trí thức Nga (ND).
[15] Das vornehme Ignorieren: Tiếng Đức trong nguyên bản (ND).
[16] Herzen ám chỉ nhà kinh tế học người Đức A. Haxthausen đã ở thăm nước Nga vào những năm 40, sau đó đã xuất bản một công trình đồ sộ về đời sống nhân dân Nga và các định chế nông nghiệp (BT).
[17] Bài báo "Trước cơn dông tố" được Herzen viết tại Ý cuối năm 1847. Công bố lần đầu tiên bằng tiếng Đức năm 1850. Bản tiếng Nga công bố lần đầu tiên năm 1855 (BT).
[18] Mùa thu năm 1847 tại Nice, Herzen thường gặp người bạn đến từ Moscow là I. P. Galakhovoi. "Những cuộc trò chuyện kéo dài của chúng tôi, những cuộc tranh cãi của chúng tôi dẫn tôi tới ý nghĩ ghi chép chúng lại. Tác phẩm Từ bờ bên kia mở đầu bằng một trong những cuộc trò chuyện của chúng tôi." (BT).
[19] Ishs denn so grosses Geheimnis was Gott und der Mensch und die Welt sei?
Nein, doch niemand hort's gerne, da bleibt es geheim. Goethe: Tiếng Đức trong nguyên bản (ND).
[20] Cha của Annibal bắt Annibal lúc mới chín tuổi phải thề nguyền suốt đời đấu tranh chống lại La Mã (BT).
[21] Herzen truyền đạt hơi phóng khoáng những vần thơ trong bài Cô gái từ miền đất lạ của Schiller (BT).
[22] Ý nói nhân vật trong ngụ ngôn Bác nông dân ở sông Danube của La Fontaine (BT).
[23] Le monde fait naufrage, Vieux bâtiment, usé par tous les flots, S’ engloutit – sauvons à la nage!: Tiếng Pháp trong nguyên bản. Trích bài thơ Suicide của Béranger nói về cái chết của hai nhà thơ (BT).
[24] Facies hypocratica: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[25] Gia đình nhà tài phiệt lớn ở Pháp thế kỉ XVIII (ND).
[26] William Penn (1644-1718): Người đặt nền móng cho thuộc địa Anh tại Bắc Mĩ là Pennsylvania (ND).
[27] Memento mori: Lời chào hỏi của các thành viên một dòng tu Thiên Chúa giáo (Tiếng Latin trong nguyên bản - BT).
[28] Corpus juris civilis: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[29] Potentialiter: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[30] Coups de théâtre: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[31] Corsi e recorsi: Tiếng Ý trong nguyên bản (BT).
[32] Nhà tư tưởng Ý Giambattista Vico (1668-1744) trong tác phẩm Những cơ sở của khoa học mới về bản chất chung của các dân tộc đã phát triển lí thuyết phát triển lịch sử theo vòng xoay tròn, theo đó mọi dân tộc vào những thời gian khác nhau đều đi qua ba giai đoạn phát triển, sau đó chuyển động theo đường đi lên sẽ thay bằng chuyển động theo đường đi xuống.
[33] Theo thần thoại Hi Lạp, thần Cronos được tiên tri là sẽ bị những đứa con của mình do Rhéa sinh ra đoạt vị, nên đã nuốt các con của mình ngay khi chúng mới sinh ra. Rhéa chỉ cứu được đứa con cuối cùng là Jupiter bằng cách đánh tráo nó bằng một hòn đá cuốn trong tã. Lớn lên, Jupiter đoạt quyền lực của Cronos (BT).
[34] Herzen sử dụng ý tưởng của Goethe trong bài thơ Sommer (Liên khúc Vier Jahreszeiten - BT).
[35] Morituri te salutant: Lời chào của các võ sĩ giác đấu gửi tới hoàng đế thời La Mã cổ đại khi bước ra đấu trường (Tiếng Latin trong nguyên bản - BT).
[36] Avortement: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[37] Tacitus (56-120): Sử gia và nhà hùng biện La Mã (ND).
[38] Ex tempore: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[39] Cortés Hernán (1485-1547): Nhà hàng hải Tây Ban Nha và người cầm đầu cuộc viễn chinh tiến vào Mexico để thiết lập sự cai trị của Tây Ban Nha (ND).
[40] Coup d 'Etat: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[41] Lời Hamlet trong cảnh ở nghĩa địa, Hamlet, Hồi V, Cảnh 1 (BT).
[42] Vivere memento: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[43] Pereat!: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[44] Sentinelle - prenez darde à vous!: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[45] Hotel de Ville: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[46] Herzen có ý nói đến vai trò phản động của bọn theo phe cộng hòa tư sản với cơ quan ngôn luận là tờ báo National trong những ngày tháng Sáu. Đại diện có tiếng tăm nhất cho khuynh hướng này là Marrast, Garnier-Pagès... Gần gũi với phe National còn có Cavaignac cầm đầu cuộc tàn sát những người vô sản Paris (BT).
[47] Radetzky von Radetz (1766-1858): Thống chế Áo, cầm đầu những cuộc đàn áp phong trào yêu nước ở Ý (ND).
[48] Bá tước Paskevich-Erivansky (1782-1856): Tướng lĩnh của Nga hoàng đã cầm đầu cuộc đàn áp những người Ba Lan khởi nghĩa năm 1830-1831 (ND).
[49] Cavaignac Louis Eugène (1802-1857): Tướng lĩnh Pháp, người đứng đầu chính phủ trong thời gian cách mạng 1848, được biết đến vì những hành vi trả đũa tàn bạo đối với các công nhân Paris khởi nghĩa vào tháng Sáu năm 1848 (ND).
[50] Metternich-Winneburg (1773-1859): Chính khách Áo, Bộ trưởng Ngoại giao thời chiến tranh Napoleon, thủ tướng Áo từ năm 1821, bị lật đổ bởi cuộc cách mạng tháng 03 năm 1848 (ND).
[51] De bons enfants: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[52] Mourir pour la patrie: Ca từ bài hát phổ biến trong giới tiểu tư sản thị dân Paris. Herzen nhiều lần nhắc đến những ca từ này trong các bài báo của mình với sự mỉa mai và giận dữ, có ý nói tới ý nghĩa mà giới thị dân Paris gán cho nó. Đội quân cơ giới là đội cận vệ do chính phủ lâm thời lập ra bao gồm các thanh niên phần đông thuộc tầng lớp vô sản lưu manh (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[53] Xin độc giả đọc trường ca của Byron The bride of Abydos, Bài ca thứ hai, XXVI (BT).
[54] Fouquier-Tinville (1746-1795): Công tố viên của tòa án cách mạng nổi tiếng cứng rắn, sau bị phe phản động xử tử (ND).
[55] Mẹ của Neron đã giúp Neron trở thành Hoàng đế La Mã, sau này bà bị giết chết theo lệnh của Neron (BT).
[56] Ngày 21 tháng 01 năm 1793, vua Pháp Louis XVI bị xử tử (BT).
[57] Danton Georges Jacques (1759-1794): Chính khách, diễn giả và lãnh tụ nổi tiếng thời Đại cách mạng Pháp. Ông muốn kết thúc chế độ khủng bố và bí mật đàm phán với phe địch. Ông bị Robespierre đưa lên máy chém cùng với Camille Desmoulins (1760-1794) - một nhà cách mạng nổi tiếng khác (ND).
[58] Anarcharsis Cloots (1755-1794): Nhà cách mạng kịch liệt chống tăng lữ (ND).
[59] Salus populi: Nghĩa đen là lợi ích của nhân dân (Tiếng Latin trong nguyên bản - ND).
[60] Sau cuộc Cách mạng tháng Hai, quốc kì Pháp là lá cờ tam sắc, mặc dù các đại biểu của quần chúng nhân dân đòi hỏi thay nó bằng lá cờ đỏ. Để tỏ ra nhượng bộ đòi hỏi ấy cán cờ tam sắc được gắn nơ đỏ (BT).
[61] Herzen có ý nói tới hoạt động của Quốc hội Lập hiến được bầu ra dựa trên quyền bỏ phiếu toàn thể; những phiên họp đầu tiên của nó khai mạc ngày 04 tháng 05 năm 1848. Phe cộng hòa tư sản chiếm đa số trong Quốc hội (BT).
[62] Tổng giám mục địa phận Paris Affre bị tử thương ngày 25 tháng 06 năm 1848 trước chiến lũy gần khu St. Antoine trong lúc ông đến để thuyết phục những người nổi dậy ngừng bắn. Ông bị trúng đạn từ phía quân đội chính phủ (BT).
[63] Caligula (12-41): Hoàng đế La Mã đầy tham vọng quyền lực bị quân vệ binh giết chết (ND).
[64] Phái Trên núi trong Quốc hội Lập pháp thời kì 1848-1851 đại diện cho Đảng Dân chủ-Cộng hòa tiểu tư sản do Ledru-Rollin đứng đầu. Tháng 02 năm 1849 những người xã hội chủ nghĩa, tiểu tư sản do Louis Blanc cầm đầu đã gia nhập phe này (BT).
[65] F. R de Lamennais, trong tờ báo Le peuple constituant được ông thành lập sau Cách mạng tháng Hai, đã chỉ trích kịch liệt sự đàn áp của chính phủ đối với những người nổi dậy. Sau vụ đó, tờ báo của Lamennais bị đóng cửa bởi Cavaignac, lúc đó y đứng đầu chính phủ (BT).
[66] Đêm Barthélemy: Đêm 24 tháng 08 năm 1572 xảy ra cuộc thảm sát những tín đồ Tin Lành tại Paris bởi các tín đồ Thiên Chúa giáo. "Đêm Barthélemy" trở thành từ mang nghĩa là cuộc tàn sát đông người có tổ chức (ND).
[67] Tháng 09 năm 1792 tại Paris đã thi hành cuộc xử tử các tù nhân phản cách mạng do e ngại sẽ xảy ra một cuộc phản cách mạng từ bên trong nhằm hỗ trợ cho quân đội nước Phổ đang tiến gần đến Paris lúc đó (BT).
[68] Trước ngày 27 tháng Sáu cuộc nổi dậy của những người vô sản Paris đã bị dập tắt. Một cuộc đốt lửa tại Paris đã được tổ chức để mừng chiến thắng của Cavaignac (BT).
[69] Bức tượng Napoleon đứng trên tượng đài Vendée dựng năm 1806 đã bị phá hủy năm 1814, rồi lại được phục dựng vào năm 1833 (BT).
[70] Năm 1840 di hài của Napoleon được đưa từ dảo St. Hélène về Paris, đặt vào Nhà Thương binh (BT).
[71] Vive la mort!: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[72] Ce n'est pas le socialisme, c'est la république!: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[73] Ledru-Rollin (1807-1874): Chính khách Pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (tháng 02 năm 1848), sau sự kiện tháng Sáu đã bỏ lại quyền lực của mình cho Cavaignac (ND).
[74] Ngày 01 tháng Nho năm 57 theo lịch cộng hòa (là lịch được thiết lập ở nước Pháp trong thời gian cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XVIII) tức là ngày 22 tháng 09 năm 1848, là ngày kỉ niệm 57 năm tuyên bố nền cộng hòa thứ nhất tại Pháp (BT).
[75] Vive la République démocratique!: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[76] Hotel garni: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[77] Theo truyền thuyết Kinh thánh, tông đồ Pierre đã ba lần chối bỏ Chúa Christ khi ngài bị bắt theo lệnh của đại giáo chủ (Math. 26, 69-74) (BT).
[78] Pia desideria: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[79] Guizot Frangois (1787-1874): Chính khách và nhà sử học Pháp, giữ lập trường bảo thủ, Bộ trưởng Bộ ngoại giao (1840-1847), Chủ tịch Hội đồng nhà nước (1847-1848), bị lật đổ bởi cuộc Cách mạng tháng Hai năm 1848 (ND).
[80] T.R. Malthus trong tác phẩm Thử nghiệm về định luật dân số của mình đã nói rằng, người nghèo không có chỗ trên bữa tiệc của thiên nhiên (BT).
[81] Plinius Già (23-79): Nhà nghiên cứu tự nhiên La Mã, đã mất khi quan sát núi lửa Vesuvio phun (ND).
[82] Pierre Leroux (1797-1871): Nhà xã hội chủ nghĩa Pháp (ND).
[83] Proudhon Pierre Joseph (1809-1865): Lí thuyết gia về chủ nghĩa xã hội (ND).
[84] Hai đô thị cổ ở Ý bị hủy hoại bởi núi lửa Vesuvio (ND).
[85] Au premier: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[86] Câu thơ trong bản tụng ca của tác giả Tartarsky Murza (BT).
[87] Naturgewalt'am: Tiếng Đức trong nguyên bản (BT).
[88] Paléologue (1261-1453) và Comnène (1057-1159,1081-1185) là những triều đại Hoàng đế Byzantin cuối cùng, được xem là những người thừa kế nền văn hóa và nền học văn Hi Lạp ở giữa những "rợ tộc" trung thế kỉ, như là ví dụ về nền văn hóa đáng lẽ phải chết, nhưng đã sống sót (BT).
[89] VIXERUNTI!: Lời nói của Cicero thốt lên khi thông báo cho các công dân La Mã về cuộc hành quyết đã thực hiện với năm người tham gia âm mưu của Catilina (Tiếng Latin trong nguyên bản - BT).
[90] Ngày 04 tháng 11 năm 1848, Quốc hội Lập hiến Pháp thông qua hiến pháp; lễ công bố hiến pháp diễn ra ngày 12 tháng 11 (chứ không phải ngày 20 như Herzen viết) (BT).
[91] Ngày 24 tháng 02 năm 1848, dân chúng Pháp nổi dậy lật đổ triều đình, thành lập chính phủ của nền cộng hòa đệ nhị (ND).
[92] Đó là Cavaignac, người đứng đầu chính quyền hành pháp và Marrast, Chủ tịch Quốc hội Lập hiến (BT).
[93] Đài tưởng niệm tháng Bảy được dựng lên năm 1840 trên quảng trường Bastille (BT).
[94] I. P. Galakhovoi (Xem chú thích 18 chương I) (BT).
[95] Xem chú thích 81 chương III (ND).
[96] Ý nói tới cuộc nổi dậy ở Vienna tháng 10 năm 1848 (BT).
[97] Par dépit: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[98] Rancune: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[99] Ngày 06 tháng 08 năm 1848, Tổng Tư lệnh quân đội Áo Radetzky chiếm được Milan, sự kiện này đóng vai trò quyết định trong việc đàn áp phong trào giải phóng dân tộc ở Lombardie và ở toàn bộ miền bắc Ý (BT).
[100] Windischgratz: Thống chế nước Áo, năm 1848 đã đàn áp các cuộc nổi dậy ở Praha và Vienna (ND).
[101] Ở đây nói về hoạt động của Quốc hội toàn thể nước Đức khai mạc ngày 18 tháng 05 năm 1848. Hành động của quốc hội tại Frankfurt cho thấy sự bất lực của bọn tư sản tự do Đức trong việc thúc đẩy giải quyết các nhiệm vụ của cách mạng tư sản ở Đức (BT).
[102] Carlo Alberto (1798-1849): Đức vua của tiểu vương quốc • Sardegna (Ý) từ 1831. Trong thời kì cách mạng 1848-1849 đã đưa ra hiến pháp có xu hướng tự do. Sau thất bại trong chiến tranh với Áo ông đã từ bỏ ngôi vua và chạy ra nước ngoài (ND).
[103] Pius IX (1792-1878): Giáo hoàng La Mã từ năm 1846. Trong cuộc cách mạng 1848-1849 lúc đầu ông đồng ý với một số biện pháp tự do, nhưng sau đó chạy khỏi La Mã và trở thành thủ lĩnh phản cách mạng (ND).
[104] Sub specie aeternitatis: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[105] Ý nói tới nữ hầu tước Lamballe, bạn của Hoàng hậu Marie Antoinette, bị xử tử hồi tháng 09 năm 1792 (BT).
[106] Ý nói tới mấy vần thơ của Lucrèce (thi sĩ thế kỉ thứ I tCN) trong tác phẩm về bản chất các sự vật (De natura rerum) (BT).
[107] Cuộc nổi dậy ở Palermo nổ ra ngày 12 tháng 01 năm 1848; thành Vienna cách mạng thất thủ ngày 01 tháng 11 năm 1848 (BT).
[108] Trận đánh tại Eylau ngày 08 tháng 02 năm 1807 là một trong những trận đánh đẫm máu nhất trong thời kì chiến tranh của Napoleon (BT).
[109] Ngày 25 tháng 07 năm 1807 trên một chiếc bè ở giữa sông Niemen gần Tilsit đã có cuộc gặp gỡ của Napoleon và Alexander I. Kết quả cuộc đàm phán giữa Nga và Pháp là Hòa ước Tilsit được kí kết (BT).
[110] Semper in motu: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[111] Lão già bướng bỉnh: Vua Louis Philippe; nhà từ thiện có đạo đầy nhu nhược: Lamartine; tín đồ Quaker ngoan cố: Guizot (BT).
[112] Blanqui Louis Auguste (1805-1881): Lí thuyết gia chủ nghĩa xã hội, một trong những người lãnh đạo các cuộc biểu tình của công nhân từ tháng 02 tới tháng 05 năm 1848 (ND).
[113] Raspail Francois (1794-1878): Nhà hóa học và chính khách Pháp theo tư tưởng cộng hòa, nhiều lần bị giam cầm tù đày (ND).
[114] Ám chỉ Marat vốn là thầy thuốc (BT).
[115] Ám chỉ Raspail (BT).
[116] Nói về tờ báo L 'Ami du peuple của Raspail (BT).
[117] Xem chú thích 62 chương II (BT).
[118] Shakespeare, King Leir (Vua Lia), Hồi II, Cảnh 4 (BT).
[119] Barbès Armand (1809-1870): Nhà hoạt động chính trị người Pháp (ND).
[120] Mazzini Giuseppe (1805-1872): Nhà yêu nước Ý, người tổ chức ra hội kín "Nước Ý trẻ" đấu tranh cho một nước Ý cộng hòa và thống nhất. Năm 1848, cách mạng thành công; Năm 1849, Mazzini tuyên bố nước cộng hòa ở La Mã. Sau cuộc xâm lược của Pháp-Áo, Mazzini lại phải sống lưu đày (ND).
[121] Barbès do tham gia vào cuộc nổi dậy năm 1839 bị kết án tử hình, sau đó vua Louis Philippe thay bằng án tù chung thân. Sau cuộc Cách mạng tháng Hai, Barbès được tự do (BT).
[122] Ý nói tới một hành lễ tôn giáo ở Ấn Độ, trong thời gian hành lễ thần tượng Djahhernaut được đặt trên chiếc xe khổng lồ để rước đi (BT).
[123] Kaspar Gauzer là tên đặt cho người rừng sống bên ngoài xã hội con người, được tìm thấy ở gần Nurnberg năm 1828 (BT).
[124] Dante Alighieri (1265-1321): Nhà thơ Ý, tác giả của thi phẩm nổi tiếng La Divina Commedia (ND).
[125] Cincinnatus là quan chấp chính La Mã vào thế kỉ thứ V tCN. Theo truyền thuyết ông người là mẫu mực khiêm nhường, tận tụy trung thành với nghĩa vụ công dân (ND).
[126] Chính phủ lâm thời đưa vào thuế phụ thu 45 xu tính trên mỗi quan tiền đối với tất cả bốn loại thuế trực thu. Thuế này chủ yếu đánh vào nông dân. "Từ đó trong con mắt của người nông dân Pháp nền cộng hòa tượng trưng cho thuế 45 xu..." (K. Marx, F. Engels) (BT).
[127] Eskimo là bộ lạc ở bắc cực; Hottentot là bộ lạc ở Namibie (ND).
[128] Barrot Odilon (1791-1873): Chính khách Pháp, tham gia đánh đổ Louis-Philippe, là Bộ trưởng Tư pháp dưới thời Louis Napoleon (ND).
[129] À Tordre du jour: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[130] La Fayette (marquis de) (1757-1834): Tướng lĩnh và nhà hoạt động chính trị Pháp (ND).
[131] Consolatio: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[132] Der Mensch ist nicht geboren frei zu sein. Goethe. "Tasso": Tiếng Đức trong nguyên bản (BT).
[133] Theo kinh Phúc âm, Chúa Jesus nhìn thấy người ta khóc thương Lazare thì người cũng khóc, rồi đi đến hang núi nơi mai táng Lazare và phục sinh anh ta. (Jean, 2,11-45) (BT).
[134] Thérèse là người phụ nữ Rousseau cưới làm vợ lúc tuổi đã xế chiều (ND).
[135] Giải thưởng vì hoạt động từ thiện thiết lập ở Pháp, mang tên De Montyon, là người đã để lại phần lớn gia sản cho mục đích từ thiện (BT).
[136] Si toutefois: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[137] Aristide: Tướng lĩnh Athens nổi tiếng trong trận Marathon (ND).
[138] Siméon Stylyte: Vị thánh tu khổ hạnh ở thế kỉ V (ND).
[139] Ultima ratio: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[140] Démenti: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[141] Non-sens: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[142] Rousseau J. J. Du Contrat Social (BT).
[143] Ở đây, Herzen sử dụng lối chơi chữ, rubstvo (tình trạng cá) chứa từ gốc ruba (con cá) với cấu trúc giống như từ rabstvo (tình trạng nô lệ). Rabstvo chứa từ gốc rab (nô lệ) (ND).
[144] Trong thời kì Đại cách mạng Pháp, phe Jacobin trong Hội nghị Quốc ước chiếm chỗ ngồi chủ tọa ở trên cao nên được gọi là Phái Trên núi (ND).
[145] Contrat social: Tên một tác phẩm của Rousseau (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[146] Aristotle, Metaphysica, 1,3 (BT).
[147] Fiasco: Tiếng Ý trong nguyên bản (ND).
[148] Fraternite ou la mort!: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[149] La bourse ou la vie: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[150] Des droits de l’homme: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[151] Caliban là con thú hoang dã, một tạo vật bị biến dạng trong vở kịch The Tempest của Shakespeare. Caliban là cư dân duy nhất của hoang đảo cho tới khi Prospero và cô con gái Miranda của hắn bị ném lên bờ. Prospero biến Caliban thành người hầu của hắn và dạy nó biết nói (ND).
[152] L'athéism est aristocrate: Câu nói của Robespierre trong bài diễn văn đọc tại câu lạc bộ Jacobin ngày 21 tháng 07 năm 1793 (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[153] Fête de l’Être Supreme: Theo đề nghị của Robespierre ngày 07 tháng 05 năm 1794 Hội nghị Quốc ước đã thông qua đạo luật thiết lập tôn giáo quốc gia mới - sùng kính Đấng Tối cao. Ngày 08 tháng 06 năm 1794 đã tiến hành lễ hội trang trọng mà trong thời gian ấy Robespierre giữ vai trò giáo chủ (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[154] Cloots bị xử tử hình ngày 24 tháng 03 năm 1794 (BT).
[155] Des Jenseits: Tiếng Đức trong nguyên bản (BT).
[156] Diesseits: Tiếng Đức trong nguyên bản (BT).
[157] Theo truyền thuyết Kinh thánh, Cam và Abel là con của Adam và Eva. Cain đã giết em trai Abel vì ghen ghét (ND).
[158] A parte: Tiếng Ý trong nguyên bản (BT).
[159] Julianus Apostata (331-363): Lên ngôi Hoàng đế La Mã năm 361, tuyên bố theo đa thần giáo và cải cách nó trên cơ sở chủ thuyết Tân Plato, ban bố các chỉ dụ chống Kitô giáo (ND).
[160] Các ông vua Pháp thời kì vương chính trung hưng tiếp sau sự sụp đổ của Napoleon: Louis XVIII (1755-1824) ở ngôi vua vào những năm 1814-1815, 1815-1824; Charles X (1757- 1836) ở ngôi vua vào những năm 1824-1830 (ND).
[161] Opfer fallen hier,
Weder Lamn noch Stier,
Aber Menschenopfer - unerhort.
Goethe. "Braut von Korinth": Tiếng Đức trong nguyên bản (BT).
[162] Nói về "cỗ máy chém được phục hồi ở Paris", Herzen có ý nói tới sự vi phạm sắc luật của chính phủ lâm thời về việc bãi bỏ án tử hình đối với tội danh chính trị; "Vụ xử án ở Bourges" là vụ xử án các lãnh tụ của các cuộc đấu tranh cách mạng quần chúng diễn ra ngày 15 tháng 05 năm 1848, vụ xử án kéo dài từ 07 tháng 03 đến 03 tháng 04 năm 1849 tại Bourges. Trong vụ án này Blanqui bị kết án 10 năm biệt giam, những nhà lãnh đạo khác bị kết án tù với những thời hạn khác nhau cũng như bị đày đi các thuộc địa; "Những thòng lọng trên đảo Kephalon" ngụ ý cuộc đàn áp của người Anh đối với cuộc nổi dậy trên đảo Kephalon; "Người em của Hoàng đế Phổ" ngụ ý hoàng đệ nối ngôi Wilhelm chỉ huy quân đội Phổ đàn áp cuộc nổi dậy ở Baden tháng 5- 6 năm 1849; "Nền cộng hòa La Mã" được tuyên bố ngày 09 tháng 02 năm 1849 bởi Quốc hội Lập hiến La Mã, đã bị thất thủ ngày 03 tháng 07 năm 1849 trước quân xâm lược của Pháp, Áo và Tiểu vương quốc Napoli; Nói về "dân tộc phản bội nhân loại", Herzen có ý nói tới sự tham gia của Pháp vào cuộc xâm lược chống nền cộng hòa La Mã; Quân đội Hungary do Gorgey cầm đầu đã "phản bội" lại sự nghiệp cách mạng, ngày 13 tháng 08 năm 1849 đã đầu hàng quân đội Nga hoàng được phái đến đàn áp cuộc nổi dậy (BT).
[163] Vào những năm 80 thế kỉ thứ Nhất tCN tại La Mã, trong thời kì đấu tranh gay gắt giữa phe Marius và phe Sulla, Marius thoạt tiên chịu thất bại, sau đó giành được thắng lợi và đã trả thù tàn bạo những đối thủ của mình (BT).
[164] Robert Blum là đại biểu cánh tả của Quốc hội Đức, được cử đến Vienna trong tư cách chính ủy. Sau khi quân đội phản cách mạng chiếm được Vienna, ông đã bị bắt và đưa ra tòa án binh, rồi bị xử bắn (BT).
[165] Triều đại Merovingi (476-751) thiết lập một xã hội có tổ chức ở vùng giữa sông Loire và sông Rhine (ND).
[166] Xem chú thích 31 chương 1.
[167] Perpetuum mobile: Chuyển động vĩnh cửu (tiếng Latin trong nguyên bản - BT).
[168] Justin saint (100-165): Triết gia, người tuẫn đạo và nhà biện giải thời La Mã (ND).
[169] Chateaubriand Frangois René (1768-1848): Nhà văn Pháp (ND).
[170] Maistre Joseph (1753-1821): Nhà lí luận theo Thiên Chúa giáo chống lại cách mạng, bảo vệ chế độ cũ (ND).
[171] Niebuhr (1776-1831): Nhà cổ sử học người Đức. Là tác giả của bộ sử chưa hoàn thành Lịch sử La Mã trình bày lịch sử La Mã cho tới năm 241 (ND).
[172] Vanitas vanitatum: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[173] Herzen dẫn câu thơ của Byron từ tác phẩm Childe Harolde's Pilgrimage (Bài ca thứ I) (BT).
[174] Ý nói tới những nhà sáng lập hệ thống xã hội chủ nghĩa đầu thế kỉ XIX (BT).
[175] Hamlet, Hồi I, Cảnh 5 (BT).
[176] OMNIA MEA MECUM PORTO: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[177] Ce n'est pas Catilina qui est à vos portes - c 'est la mort! Proudhon (Voix du Peuple): Lời của Proudhon trong một bài báo đăng trên tờ La Voix du Peuple ngày 29 tháng 03 năm 1850, đã bị Herzen sửa lại (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[178] Kom m her, wir setzen uns zu Tisch!
Wen sollte solche Narrheit ruhren?
Die Welt geht auseinander wie ein fauler Fisch,
Wir wollen sie nicht balssamieren.
Goethe (Tiếng Đức trong nguyên bản - BT).
[179] Mặt khác, giữa châu Âu của Gregorius VII, Martin Luther, Hội nghị Quốc ước, Napoleon không phải là cái chết mà là sự phát triển, sự biến thái, sự tăng trưởng; chính vì vậy mà mọi mưu toan của phe phản động cổ đại đều không thể thành được, nhưng các cuộc phục hồi nền quân chủ ở châu Âu mới lại thật dễ dàng (TG). Gregorius VII là Giáo hoàng La Mã (1073-1085) nỗ lực khống chế các vua chúa châu Âu, tranh giành quyền thụ phong với Henri IV (ND).
[180] Theo truyền thuyết Kinh thánh, Siméon Kẻ-tiếp-nhận-Chúa là một thầy tu già đã tiếp nhận Đấng Kitô mới sinh ra tại ngôi đền ở Jerusalem (BT).
[181] Point d’honneur: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[182] Constantinus Flavius Claudius (?-411): Hoàng đế tiếm ngôi La Mã, đã bảo trợ cho Kitô giáo (ND).
[183] Theo truyền thuyết Kinh thánh, tất cả các cư dân của thành bang Sodome và Gomorrhe bị Thượng Đế hủy diệt vì cuộc sống đồi trụy của họ, ngoại trừ Lot và hai người con gái của ông ta (BT).
[184] Herzen có ý nói tới cuộc tranh luận giữa Proudhon với các thành viên cộng hòa của Phái Trên núi. Say mê với những phát biểu gay gắt của Proudhon chống lại nền dân chủ tư sản, Herzen trong những năm 1848-1850 nghiêng về nhìn nhận Proudhon như một nhà cách mạng nhất quán và dũng cảm nhất ở nước Pháp, cần lưu ý rằng Herzen không được biết nhiều biểu hiện công khai của những nỗ lực thỏa hiệp ở Proudhon trong tác phẩm và thư từ của ông ta (BT).
[185] Ý nói tới những bài báo của Proudhon công kích Louis Napoleon dẫn đến việc bắt giam Proudhon và chèn ép ông ở trong tù (BT).
[186] Vào năm 1849, Cabet toan tính tổ chức một khu di dân cộng sản chủ nghĩa ở Bắc Mĩ (BT).
[187] Herzen muốn nói tới quan hệ giữa các nhân vật Adolphe và Eleanor mà B. Constant mô tả trong tiểu thuyết Adolphe của ông (Herzen đã viết Alfred trong khi đáng lẽ phải là Adolphe) (BT).
[188] Theo truyền thuyết Kinh thánh, tông đồ Thomas đã không tin vào sự phục sinh của Đấng Kitô cho tới khi Thomas chạm vào vết thương của Người (Jean. 20, 24-29) (BT).
[189] Loyola (1491-1556): Người sáng lập dòng tu Jesuites (ND).
[190]Cousin V. (1792-1867): Triết gia Pháp sáng lập ra thuyết chiết trung (éclectisme: từ gốc Hi Lạp eklegein có nghĩa là lựa chọn) với nội dung chọn lựa những điều tốt nhất trong các hệ thống khác nhau để tạo thành một hệ thống mới (ND).
[191] Diễn văn của nhà hoạt động chính trị Tây Ban Nha Cortes được phát biểu ngày 30 tháng 01 năm 1850 tại phiên họp Quốc hội Lập pháp ở Madrid (BT).
[192] Thiers Adolphe (1797-1877): Nhà hoạt động chính trị, nhà báo và sử gia Pháp (ND).
[193] Sắc dụ Nante được vua Henry IV ban hành năm 1598, là một thỏa hiệp đặc biệt giữa các nhóm quý tộc Pháp theo Thiên Chúa giáo và theo đạo Tin Lành. Trong khi tuyên cáo Thiên Chúa giáo là tôn giáo thống trị tại Pháp, nó đồng thời cũng dành cho những người theo đạo Tin Lành những đặc quyền lớn (BT).
[194] Trong bài thơ Bóng tối (1816) của Byron khắc họa lại ảo ảnh của thế giới đang tiêu vong và cái chết của hai người hãy còn sống, nhưng không chịu đựng nổi hình dạng kinh khủng của nhau (BT).
[195] Salus populi suprema lex, pereat mundus et fiat justitia: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[196] Herzen có ý nói tới tác phẩm Về giáo hoàng của kẻ thù điên cuồng chống cách mạng và chủ nghĩa vô thần - Joseph de Maistre (BT).
[197] Tên gọi khác của Calvary (Núi sọ), nơi Chúa Kitô bị hành hình (ND).
[198] Tertullien (155-222): Nhà văn đầu tiên ca tụng Kitô giáo trong các tác phẩm viết bằng tiếng Latin (ND).
[199] Celsus Aulus Cornelius (thế kỉ thứ Nhất): Nhà nghiên cứu y học vĩ đại của La Mã, tác giả của bộ bách khoa toàn thư (ND).
[200] Sự đàn áp đặc biệt tàn nhẫn với phong trào dị giáo Albigeois xảy ra vào thời gian của cuộc thập tự chinh khởi sự vào năm 1209 theo sáng kiến của giáo hoàng. Đêm Barthélemy là cuộc nội chiến tôn giáo đẫm máu nhất tại Pháp thế kỉ XVI, là cuộc tàn sát tập thể những người theo Đạo Tin lành tại Paris vào đêm 24 tháng 08 (ngày lễ Thánh - Barthélemy) năm 1572 (BT).
[201] Plinius Trẻ (61-114): Nhà văn La Mã phục vụ dưới triều Hoàng đế La Mã Trajan (ND).
[202] Blanqui, Raspail, Barbès và những người khác. Vụ án ngày 15 tháng 05 năm 1848 (Chú thích của tác giả). Xem thêm chú thích 162, Chương VI (ND).
[203] Diocletianus, Hoàng đế La Mã (284-305) đã tiến hành những cải cách để ổn định đế chế, tăng cường quân đội. Trong những năm 303-304 đã tiến hành truy bức các tín đồ Ki tô giáo (ND).
[204] Lời than được những người ca tụng Kitô giáo gán cho Hoàng đế Julianus Apostata, là người đã đấu tranh chống Kitô giáo (BT); Galilée là một thị trấn ở phía bắc Palestine. Đức Jesus đã sống thời thơ ấu và niên thiêu tại đây (ND).
[205] Hội đường phố Poitiers: Trong những năm 1848, 1849, ban tham mưu của cái được gọi là đảng của trật tự, liên kết các đảng quân chủ của bọn phò chính thống, bọn bảo hoàng và bọn theo Bonaparte, và một số bọn phe cộng hòa tư sản đặc biệt phản động (BT).
[206] Chúng tôi giới thiệu tiếu luận này (như một Phụ lục), một tiểu luận giữ vị trí quan trọng trong các trước tác của Herzen, được viết sau Từ bờ bên kia hai thập kỉ và không lâu trước khi ông mất. Chúng ta có thể nhận thấy sự phát triển nhất quán các tư tưởng của A. Herzen suốt thời gian ấy.
A. Herzen viết tiểu luận này là do những bất đồng sâu sắc giữa ông và Bakunin ("người đồng chí cũ"). Herzen bày tỏ thái độ phủ định của mình đối với chiến dịch tuyên truyền kích động bạo loạn đầy phiêu lưu của Bakunin và Ogarev. Những quan điểm minh triết vượt thời đại của ông cho đến nay vẫn chưa mất đi tính thời sự của chúng (ND).
[207] Coup d'Etat: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[208] Coup de tête: Tiếng Pháp trong nguyên bản (ND).
[209] Die zerstorende Lust ist eine schaffende Lust: Là lờỉ của Bakunin viết trong bài báo "Die Reaktion in Deutschland" với bí danh Jules Elisard trong tạp chí Deutsche Jahr-bucher fur Wissenschaft und Kunst, 1842, s. 247-251 (Tiếng Đức trong nguyên bản - BT).
[210] Herzen có ý nói tới cuộc cách mạng năm 1848 ở Pháp (BT).
[211] Fourier cho rằng xã hội tương lai không biến đổi hay thủ tiêu các khát vọng, tức là các động cơ điều khiển hành động của con người, mà tạo cho chúng sự ứng dụng đúng đắn và kết hợp chúng vào một khát vọng cao cả nhất hướng con người cá nhân hợp nhất với xã hội để tìm kiếm hạnh phúc chung (BT).
[212] Còn nói gì nữa về các phụ lục và chỉ dẫn trong các thông điệp của giáo hoàng, về các trừng phạt của cảnh sát vì các ý kiến này hay ý kiến nọ, về các quyết định của thượng viện giải quyết các vấn đề triết học, khi mà sự tù mù và lộn xộn của những khái niệm cơ bản nhất gây kinh ngạc trong thế giới tự do tư duy, trong những giới thượng lưu của đối lập và cách mạng... Hãy nhớ lại cuộc tranh cãi xưa cũ của Mazzini chống lại Proudhon và những cuộc cãi cọ mới đây về sự quy tôi, về duy tâm, về chủ nghĩa thực chứng của Girardin, Louis Blanc, Jules Simon (TG).
[213] Herodotus kể lại rằng Hoàng đế Ba Tư Cyrus dự tính xâm nhập Hi Lạp đã xây hai cây cầu qua eo biển Hellespont. Một trận bão nổi lên đã cuốn đi và phá hủy các cây cầu. Biết được tin này Cyrus đã nổi giận, sai đánh eo biển Hellespont 300 roi (BT).
[214] Captatio benevolentiae: Nghĩa đen là giành lấy ân trạch (Tiếng Latin trong nguyên bản - BT).
[215] Potentialiter: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[216] Pis aller: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[217] Theo truyền thuyết vào năm 494 tCN trong cuộc đấu tranh giữa giới bình dân và quý tộc La Mã, giới bình dân đã kéo nhau lên ngọn đồi Aventin để phản đối giới quý tộc; à l’inteterieur - ở bên trong (Tiếng Pháp trong nguyên bản - BT).
[218] Nolens-volens: Tiếng Latin trong nguyên bản (BT).
[219] À la longue: Tiếng Pháp trong nguyên bản (BT).
[220] Trích đoạn này, được dẫn ra từ phúc đáp của Ogarev cho bức thư của tôi gửi Bakunin, đã kết thúc như sau: "Mỗi trí óc riêng biệt, do tích tụ trong đó các ấn tượng của mình, đón nhận những ấn tượng mới đi lệch khỏi chúng - hoặc là chỉ lướt qua, hoặc không chú ý đầy đủ, hoặc hoàn toàn phủ định (tức là thù địch). Do vậy mà con người tin chắc, hay là định kiến trước, rằng mình có lí, rằng không thể chứng minh khẳng định được điều gì, ngay cả trong những chuyên môn trừu tượng như các cấu trúc toán học (lí thuyết Ticho de Braga cũng đã được xây dựng trên các cấu trúc toán học, giống như lí thuyết Galileo), và vì thế mà việc thừa nhận đích thực chân lí đòi hỏi những trí óc mới, không bị lôi cuốn bởi những ấn tượng trước đây. Thậm chí sự phát triển lịch sử danh tiếng, hay là sự tiến bộ, cũng dựa trên điều này" (TG).
[221] Ngày 23 tháng 06 năm 1789, trong phiên họp của Quốc hội Pháp, đáp lại lệnh của Louis XVI giải tán các đại biểu của các giai tầng để họp riêng từng giai tầng một, Mirabeau đã nói với người điêu khiển nghị sự: "Đi mà nói với ông chủ của các anh rằng chúng tôi ở đây theo ý chí của nhân dân và chỉ chịu đi khỏi đây bởi lưỡi lê mà thôi." (BT).
[222] Attila (434-453): Hoàng đế người Huns, xâm lăng đế chế phương Đông, cướp phá nước Ý, giao chiến với quân đội La Ma (ND).
[223] Trong thi phẩm Atta Troll, nhà thơ Đức Heine mô tả châm biếm giới thị dân Đức hình dung Thượng Đế sáng tạo ra thế giới là con gấu hoàn toàn trắng (BT).
[224] Vụ nổi loạn Vendée (1793-1796): Vụ phản lại cách mạng của phe bảo hoàng trong cuộc cách mạng Pháp (ND).
[225] Trong những truyền đơn viết vào mùa xuân năm 1869, Bakunin khẳng định rằng thanh niên không nên vươn tới khoa học, bởi vì khoa học chỉ đơn thuần phục vụ cho lợi ích của Nga hoàng và tư bản, chứ không thể đem lại cho nhân dân điều gì (BT).
[226] Le déchainement des mavaises passions: Lời của Bakunin, nguyên văn trong tiếng Pháp (BT).