Việt sử giai thoại (Tập 5) - Lời chú cuối sách - Phần 1

LỜI CHÚ CUỐI SÁCH

Do có nguồn gốc trực tiếp từ các bộ chính sử cũ, sách này không sao tránh khỏi việc sử dụng các khái niệm và từ cổ, rất khó dịch. Để giúp bạn đọc khỏi mất công tra cứu, chúng tôi viết thêm Lời chú cuối sách. Lời chú các từ cổ và khái niệm xưa được sắp xếp theo thứ tự vần chữ cái của tiếng Việt. Ngay sau tên các khái niệm và từ cổ chúng tôi để số thứ tự của các giai thoại trong ngoặc đơn, cốt làm cho bạn đọc tiện tra ngược trở lại. Đây chỉ mới là lời chú gọn nhất, và hầu hết lời chú này chỉ đúng với thời Lê Sơ mà thôi.

Á THƯỢNG HẦU (31): Tên tước vị. Tước Hầu gồm năm bậc cao thấp khác nhau: Quốc hầu, Quận hầu, Huyện hầu, Hương hầu và Đình hầu. Mỗi bậc lại còn có ba hàng cao thấp khác nhau nữa, đó là Thượng hầu, Á thượng hầu và Hầu. Đây có lẽ là tước Quốc Á thượng hầu, vì chẳng bao lâu sau đó, Lê Ngân được phong lên tước Quốc thượng hầu.

AI LAO (02): Tên vương quốc. Nay, vương quốc này thuộc lãnh thổ Lào.

AN BANG (56): Tên đất. Đất này nay thuộc Hải Phòng và một phần tỉnh Quảng Ninh.

ÁO CỔN (27): Áo lễ Của nhà vua.

ẤN VÀNG (05): Quả ấn bàng vàng. Như đã nói trong lời mở đầu, do không có nguyên bản chữ Hán Đại Việt thông sử, cho nên, những giai thoại lấy từ Đại Việt thông sử, chúng tôi đều mượn bản dịch của ông Ngô Thế Long. Không rõ vì sao ông Ngô Thế Long lại dịch: ấn vàng (kim phù). Thực ra, ấn vàng không phải là kim phù.

ẤN TRUYỀN QUỐC (53): Quả ấn truyền từ đời vua này đến đời vua khác trong thời trị vì của một dòng họ nào đó. Đây chỉ quả ấn truyền qua nhiều đời vua Lê.

BẢN TÂM (15): Tấm lòng vốn có của mình. Đây chỉ tấm lòng nhân đức vốn có của Lê Lợi.

BẬC TỂ PHỤ (40): Quan đầu triều, quan có tước vị và chức hàm lớn nhất triều đình.

BÍ THƯ GIÁM XÁ NHÂN (54): Chức quan nhỏ, lo giữ giấy tờ, tài liệu lưu trữ của triều đình.

BÌNH CHƯƠNG QUÂN QUỐC TRỌNG SỰ (05), (28): Thời vua Lê Thái Tổ, đây là vinh hiệu ban tặng thêm cho một số công thần khai quốc. Thời vua Lê Thánh Tông đến thời vua Lê Uy Mục, vinh hiệu này bị bỏ. Từ thời vua Lê Tương Dực (1510 - 1516) trở đi, vinh hiệu này được dùng để ban tặng cho quan Tể tướng.

BỒ ẢI (07): Tên đất. Đất này thuộc phía Nam tỉnh Nghệ An.

CẦU KÊNH (37): Tên đất, nay thuộc Hà Nội.

CẦM BÀNH (06): Tướng của nhà Minh.

CÔNG PHỤC (27): Trang phục của quan lại mặc lúc vào triều làm việc, khác với lễ phục là trang phục mặc lúc dự lễ.

CỤC TẢ BAN TẤT TÁC (19): Tên một bộ phận thợ thủ công của triều đình. Bộ phận này do Bộ Công quản lí.

CUNG VƯƠNG KHẮC XƯƠNG (44): Tước hiệu (là Cung Vương) của Hoàng tử Lê Khắc Xương (con của vua Lê Thái Tông). Cung Vương Khắc Xương cũng chính là Tân Bình Vương.

CỬA BẢO KHÁNH (57): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này nay không còn vết tích gì nữa.

CỬA ĐẠI HƯNG (50): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này nay không còn vết tích gì nữa.

CỬA LỆ CẢNH (56): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này nay không còn vết tích gì nữa.

CỬA THÁI MIẾU (55): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này dẫn vào nhà Thái Miếu là nhà thờ các vị vua đã quá cố. Nay không còn vết tích gì nữa.

CỬA THÁI HỌC (57): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này nay không còn vết tích gì nữa.

CỬA THANH DƯƠNG (55): Tên cửa trong kinh thành Thăng Long. Cửa này nay không còn vết tích gì nữa.

CHỈ HUY ĐỒNG TRI (9): Chức võ quan trong bộ chỉ huy đội quân làm nhiệm vụ thường trực bảo vệ ở hoàng thành, có hàm từ Tam phẩm trở xuống.

CHIẾT TỰ (37): Tách một chữ Hán thành từng bộ hoặc từng nét để có thể diễn đạt thành một ý khác với nguyên nghĩa của chữ, hoặc giả là để bói.

CHIÊU NGHI (01): Tên đất. Đất này nay thuộc Lam Sơn, Thanh Hóa.

CHỦ BẠ NAM ĐẠO (40): chức quan giúp việc ở Thừa Ti của Nam Đạo. Nam Đạo là vùng đất tương ứng với một phần của tỉnh Hải Dương, cộng với các tỉnh HàNam, Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình.

CHÙA KIM CỔ THIÊN HOA (60): Tên chùa. Chùa này ở Hà Nội.

CHUYỂN VẬN PHÓ SỨ HUYỆN VĂN BÀN (40): Chức quan giúp việc thu nạp các khoản thuế của huyện Văn Bàn. Huyện Văn Bàn thuộc phủ Quy Hóa, thừa tuyên Hưng Hóa. Nay huyện này thuộc về vùng phía nam của đất Tuyên Quang. Xét về thứ bậc, trên chức Phó sứ còn có chức Chánh sứ nữa (thừa tuyên là đơn vị hành chánh địa phương lớn nhất thời Lê Sơ).

DANH SƠN ĐẠI XUYÊN VÀ THẦN KÌ CÁC XỨ (15): Núi và sông lớn nổi tiếng linh thiêng, cùng các vị thần có lắm phép lạ ở khắp mọi xứ.

DƯƠNG QUANG (61): Tên đất. Đất này nay thuộc Bắc Ninh.

DƯƠNG VŨ TĨNH NẠN CÔNG THẦN (28): Vinh hiệu. Vinh hiệu này có nghĩa là: bậc võ tướng có công lớn trong thời kì hợp mưu cứu nạn nước (tức thời kì khởi nghĩa Lam Sơn).

ĐẠI LỘ (27): Tên một loại xe riêng của vua. Xe này chỉ dùng để nhà vua dạo chơi trong hoàng thành, dùng người để kéo.

ĐẠI PHU (35): Đầu thời Lê Sơ, Đại phu hay Gián nghị đại phu là chức quan lớn, làm việc ở Môn Hạ Sảnh. Chức này do hai người nắm giữ là Tả và Hữu. Từ thời vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) trở đi, Đại phu chỉ là vinh hiệu dùng để ban tặng cho các quan cương trực mà thôi.

ĐẠI TƯ ĐỒ (20): Là một trong Tam tư: Tư đồ, Tư mã và Tư không. Chức này bát đầu có từ thời Trần (1225 - 1400), nhưng thật ra chỉ là vinh hiệu ban tặng thêm cho các bậc đại thần có họ hàng gần gũi với nhà vua mà thôi. Đầu thời Lê Sơ, chức này cũng được ban cho những bề tôi có công lớn. Đến đời vua Lê Thánh Tông, tất cả các chức Tam tư đều bị bỏ. Về thứ bậc, Tam tư ở dưới Tam công (hay Tam thái) là Thái sư, Thái phó,. Thái bảo, cũng ở dưới Tam thiếu là Thiếu sư, Thiếu phó và Thiếu bảo.

ĐẠI ĐÔ ĐỐC, PHIÊU KỊ THƯỢNG TƯỚNG QUÂN, ĐẶC TIẾN KHAI PHỦ NGHI ĐỒNG TAM TI, THƯỢNG TRỤ QUỐC, QUỐC THƯỢNG HẦU (31): Võ

quan chức Đại đô đốc, hàm Phiêu kị thượng tướng quân, vinh hiệu là Đặc tiến khai phủ nghi đồng tam ti, lại có vinh hiệu khác là Thượng trụ quốc và tước vị là Quốc thượng hầu (cao nhất trong hàng tước Hầu).

ĐẠI YẾN (27): Bữa tiệc lớn của triều đình.

ĐÀI QUAN (35): Quan làm việc ở Ngự Sử Đài. Ngự Sử Đài là cơ quan lo việc can gián vua, chỉ trích sai sót hoặc lỗi lầm của quan lại. Chức này cũng gọi là Ngôn quan, Ngự sử quan...v.v.

ĐÀY CẬN XỨ (24): Đày đi xứ gần. Tên hình phạt xưa. Hình phạt này nhẹ hơn hình phạt đày viễn xứ là đày đi xứ xa.

ĐÀY VIỄN XỨ (24): Đày đi xứ xa. Tên hình phạt xưa.

ĐIỆN QUANG MỸ Ở PHƯỜNG LỆ VIÊN, HUYỆN QUẢNG ĐỨC (52): Quang Mỹ là tên cung điện. Phường Lệ Viên là một trong những phường của kinh thành Thăng Long. Kinh thành Thăng Long lúc này, nếu tính cả khu vực ngoại vi thì có tất cả 61 phường. Thăng Long thuộc phủ Phụng Thiện, phủ này có hai huyện là Quảng Đức và Thọ Xương

ĐIỆN TRƯỜNG QUANG (60): Tên cung điện trong kinh thành Thăng Long.

ĐÔ CHỈ HUY THIÊM SỰ (9): Chức võ quan có hàm từ Chánh tam phẩm trở xuống, tương tự như chức Điện tiền chỉ huy sứ thời Tiền Lê và thời Lý. Nhà Trần bỏ chức này, nhưng nhà Lê từ đời vua Lê Thánh Tông trở đi thì đặt lại.

ĐÔ ĐỐC (49): Vua Lê Thánh Tông lập ra năm phủ quân là Trung quân, Đông quân, Tây quân, Bắc quân và Nam quân, mỗi quân đặt hai chức Đô đốc để cai quản, là Tả và Hữu đô đốc.

ĐÔ GIÁM TRUNG THỪA (29): Thời Lê, đây là chức quan cao cấp, làm nhiệm vụ điều phối hoạt động của năm phủ quân.

ĐÔNG ĐẠO THAM TRI (34): Chức quan đứng đầu Đông Đạo. Đông Đạo là vùng tương ứng với một phần của Hải Hưng cũ và toàn bộ Hải Phòng, Quảng Ninh ngày nay. Đầu thời Lê, triều đình lập ra cơ quan Khu Mật Viện, các quan giữ trọng trách ở cơ quan này gọi là Tham tri. Đến thời Lê Thánh Tông, chức quan đứng đầu mỗi đạo thì gọi là Tham tri.

ĐỒNG TỔNG QUẢN (23): Chức võ quan, dưới quan Đại tổng quản và quan Tổng quản. Tất cả các quan ở hàng này đều ở dưới bậc Tướng quân.

GIA TĨNH MỤC ÔN CUNG NHU THUẬN, THÁI HOÀNG THAI HẬU (52): Tên Thụy (tên đặt sau khi đã mất) của Thái hoàng thái hậu (tức bà nội). Bà là thân mẫu của vua Lê Hiến Tông (1497 - 1504), tức là bà nội của vua Lê Uy Mục (1505 - 1509).

GIÁM SÁT NGỰ SỬ (37): chức quan làm việc ở Ngư Sử Đài là cơ quan lo việc can gián vua và chỉ trích sai sót hoặc lỗi lầm của quan lại.

HẠ VỆ (23): Chức hàm của võ quan hạng thấp.

HẢI TÂY ĐẠO ĐỒNG ĐÔ ĐỐC TỔNG QUẢN (28): Hải Tây đạo là đạo Hải Tây. Đạo này tương ứng với các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên ngày nay. Đồng đô đốc cũng như Hữu đô đốc là chức võ quan ở dưới chức Tả đô đốc hay Đại đô đốc. Tổng quản ở đây không phải là chức hàm mà là bao quát mọi việc.

HÀN LÂM VIỆN THỊ GIẢNG, NGỰ TIỀN HỌC SINH CỤC PHÓ (29): Chức quan ở viện Hàn Lâm, giúp việc học tập của nhà vua và Hoàng tử.

HÀO LỤC TAM TRONG QUẺ GIẢI (38): Quẻ Giải là tên của một quẻ trong Dịch kinh đại toàn (quyển 10). Hào Lục Tam của quẻ này thuộc vế âm, bản chất nhu mềm, chỉ có thể ở dưới, đưa lên là sai, cũng như trường hợp Nguyễn Thúc Huệ và Bùi Thì Hanh là kẻ

thấp kém mà lại được cất nhắc lên ngôi vị cao là không được.

HOA HỒNG QUỲ (55): Tên một loài hoa khi đã nở thì có thể tự xoay theo hướng Mặt Trời, cũng như hoa hướng dương vậy. Hoa quỳ nhỏ, có nhiều màu, hoa quỳ màu hồng thì gọi là hồng quỳ. Xưa, hoa quỳ, hoa hoắc dược coi là biểu tượng của kẻ trung thành với bề trên.

HOA VĂN HỌC SINH (56): Chức ngoại ngạch, làm việc ở Trung Thư Giám. Nhà Lê quy định số lượng Hoa văn học sinh gồm tất cả 100 người.

HỌC SĨ (20): Người khoa bảng làm việc ở viện Hàn Lâm, dưới quyền của Đại học sĩ. Từ thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497), chức này bị bỏ một thời gian khá dài.

HỘI THỀ LŨNG NHAI (05): Hội thề được Lê Lợi tổ chức năm 1416 tại Lũng Nhai (một vị trí ở gần Lam Sơn). Cũng có thể coi đây là lễ ra mắt dưới một dạng thức đặc biệt của Bộ chỉ huy Lam Sơn.

HÙNG TRƯỞNG (01): Người có thế lực mạnh, đương nhiên được coi là đứng đầu một khu vực hay một địa phương nào đó.

HUỆ PHI (31): Bậc thứ ba trong hàng thứ hai của vợ vua.

HƯ VỊ (17): Có chức vị mà không có quyền hành gì cả.

HỮU ĐÔ ĐỐC (62): Chức võ quan, dưới chức Tả đô đốc và cùng với quan Tả đô đốc trông coi một trong năm phủ quân.

HỮU TI (24): Tên của một trong hai ban làm việc tại Môn Hạ Sảnh của triều đình là Tả và Hữu ti. Hữu ti lo việc cấp giấy tờ cho quan lại đi công cán ở trong cũng như ngoài nước. Tả ti và Hữu ti thời Lê khác hẳn với Tả ti và Hữu ti thời Lý – Trần. Thời Lý - Trần, Tả ti và Hữu ti là hai ban lo việc giúp vua mỗi khi vua xuất hành đâu đó mà thôi.

HỮU TI THỊ LANG (34): Quan làm việc ở Hữu ti, có hàm Thị lang là hàm ở dưới hàm Thượng thư và được cùng với Thượng thư, chịu trách nhiệm về hoạt động của một bộ nào đó.

KÌ LÃO (20): Chức quan đặt ra mỗi khi cử sứ bộ ra nước ngoài. Chức này dưới quyền của quan Chánh sứ và quan Phó sứ.

KIỆU CHÍN RỒNG VÀ KIỆU BẢY RỒNG (27): Kiệu riêng của nhà vua, ngoài có chạm 9 con rồng hoặc 7 con rồng tùy loại. Kiểu kiệu này vốn là của các Hoàng đế Trung Quốc.

KIM QUA, PHỦ VIỆT, CHÀNG PHƯỚN, TINH KÌ, MAO TIẾT, CHƯƠNG PHIẾN LONG NGŨ PHƯỢNG (27): Qua vàng (qua là một loại vũ khí), búa rìu, các loại cờ quạt có thêu hình rồng và hình năm con phượng, tức những vật dụng đặc biệt của nhà vua.

KIM TỬ VINH LỘC ĐẠI PHU, TẢ LÂN HỔ VỆ TƯỚNG QUÂN, TƯỚC LIỆT HẦU (40): Người ở hàng tước Hầu, chức Tướng quân cai quản Tả lân hổ vệ, hàm Kim Tử Vinh Lộc đại phu.

KHẢ LAM (01): Tên đất. Đất này nay thuộc Lam Sơn, Thanh Hóa.

LAM SƠN (08): Tên đất, cũng là tên cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo. Đất này nay thuộc tỉnh Thanh Hóa. Khi khởi nghĩa, giải phóng đất đai tới đâu, Lê Lợi cho lập chính quyền tới đó. Hệ thống chính quyền này, người đương thời gọi là chính quyền Lam Sơn. Nhân thể, người ta cũng thường nói là quan lại Lam Sơn, chính sách Lam Sơn, quân pháp Lam Sơn...v.v.

LÀNG CHỦ SƠN, HUYỆN LÔI DƯƠNG (01): Tên đất. Huyện Lôi Dương nay là huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

LÀNG PHÙ CHẨN (56): Tên làng, cũng là tên xã ở huyện Đông Ngàn, nay thuộc Bắc Ninh.

LẠNG SƠN VƯƠNG (41): Tước Vương, hiệu là Lạng Sơn. Tước hiệu này là của Lê Nghi Dân, con của vua Lê Thái Tông.

LĂNG NGỰ THIÊN (57): Tên lăng. Sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục cho biết lăng này ở huyện Ngư Thiên. Huyện Ngư Thiên đặt từ thời Lý, đến thời thuộc Minh đổi là huyện Khâm Đức, thời Lê lấy lại tên cũ là Ngư Thiên, thời Nguyễn

đổi là huyện Hưng Nhân. Như vậy, Ngự Thiên nay thuộc về Thái Bình. Tuy nhiên, chúng tôi có phần băn khoăn khi đọc lời chú này của sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục. Xin chờ kiểm chứng sau.

LỄ NGHI HỌC SĨ (33): Người có học nhưng không có bằng cấp gì lo việc dạy về lễ nghi. Chức này thời Lê Sơ, chừng như chỉ có Nguyễn Thị Lộ là người duy nhất được vua trao cho.

LÍNH NGŨ PHỦ (46): Quân lính trong ngũ phủ, tức trong năm phủ quân (là Trung, Đông, Tây, Nam, Bắc phủ)

LÍNH TAM GIANG (13): Lính ở đồn Tam Giang. Đồn này do quân Minh lập ra, cốt để án ngữ cả đường bộ lẫn đường thủy từ Vân Nam của Trung Quốc sang ta.

LỖ BỘ ĐẠI GIÁ (27): Lỗ bộ là đồ binh khí gồm nhiều loại, mỗi loại một thứ, đem gộp lại để chưng. Đại giá là giá lớn, dùng để chưng những binh khí nói trên. Xưa, cung vua, công đường, dinh thự của quan lại và cả đền miếu... đều có bày lỗ bộ trên giá, cốt để tăng sự uy nghiêm.

LỖ BỘ TI ĐỒNG GIÁM (29): Chức quan hàng phó ở Lỗ Bộ Ti. Lỗ Bộ Ti là cơ quan quản lí nghi trượng của vua và triều đình.

LỖI GIANG TRẤN PHỦ QUÂN, THƯỢNG TƯỚNG QUÂN (40): Chức võ quan hàm Thượng tướng, đứng đầu trấn Lỗi Giang.

Hãy để lại chút cảm nghĩ khi đọc xong truyện để tác giả và nhóm dịch có động lực hơn bạn nhé <3

Sách giảm giá tới 50%: Xem ngay