Người Chạy Xuyên Không Gian - Chương 16
LỜI CẢM ƠN
Dark Matter - Người chạy xuyên không gian là tác phẩm thách thức nhất trong sự nghiệp của tôi, và tôi sẽ không thể đưa nó về vạch đích nếu không có sự giúp đỡ, ủng hộ của tất cả những con người ưu tú, rộng lượng, tài năng và tuyệt vời đã khai sáng bầu trời của tôi trong thời gian tôi viết tác phẩm. Người đại diện kiêm bạn tốt của tôi, David Hale Smith, đã tạo ra phép màu trong khoảng thời gian ngắn, và toàn bộ đội ngũ ở Inkwell Management[59] đã hỗ trợ tôi trên từng bước đường. Cảm ơn Richard Pine vì những lời khuyên khôn ngoan khi chúng tôi cần đến nhất, cảm ơn Alexis Hurley vì trí tuệ và lòng quyết tâm của cô khi muốn bán tác phẩm của tôi trên toàn cầu, và cảm ơn Nathaniel Jacks, một giao dịch viên phi thường.
Quản lý làm phim và chương trình truyền hình của tôi, Angela Cheng Caplan, và luật sư lĩnh vực giải trí, Joel VanderKloot, thực sự xuất sắc về mọi mặt. Tôi thật may mắn khi có họ ở bên.
Đội ngũ ở Crown[60] là những người thông minh nhất tôi từng làm việc cùng. Sự đam mê và cống hiến của họ cho cuốn sách này vô cùng đáng trân trọng. Cảm ơn Molly Stern, Julian Pavia, Maya Mavjee, David Drake, Dyana Messina, Danielle Crabtree, Sarah Bedingfield, Chris Brand, Cindy Berman, và mọi người ở Penguin Random House, vì đã ủng hộ cuốn sách này.
Và thêm một lời cảm ơn nữa đến biên tập viên tài năng của tôi, Julian Pavia, người đã thôi thúc tôi hết sức siêng năng để tác phẩm luôn hay hơn trên từng trang sách.
Tôi cũng không thể đòi hỏi có một nhóm tuyệt vời hơn để biến bộ phim chuyển thể từ tác phẩm của tôi thành hiện thực. Cảm ơn sâu sắc đến Matt Tolmach, Brad Zimmerman, David Manpearl và Ange Giannetti ở Sony. Và cảm ơn Michael De Luca cùng Rachel O’Connor, những nhà vô địch phi thường từ khi cuốn sách vừa mới ra đời.
Jacque Ben-Zekry đã biên tập tất cả các tiểu thuyết của tôi trong bộ sách Wayward Pines, và dù đây không phải là cuốn sách cô viết, cô vẫn quan tâm và chú ý đến nó không kém gì tác phẩm của chính mình. Dark Matter - Người chạy xuyên không gian sẽ không thể vượt qua chính mình nếu không có những góp ý quý giá của cô.
Những độc giả thời kỳ đầu đã phải chịu đựng nhiều bản nháp và mang cho tôi những góp ý quý giá trong suốt hành trình sáng tác này. Tôi gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cộng sự và người bạn tốt của tôi, Chad Hodge, tới em trai cùng mẹ của tôi, Jordan Crouch, và tới những anh em trai khác mẹ của tôi, Joe Konrath và Barry Eisler, tới Ann Voss Peterson đáng yêu, và tới tri kỷ đồng chí hướng Marcus Sakey - người đã giúp tôi tìm ra tiềm năng của cuốn sách giữa một biển ý tưởng ban đầu khi tôi tới thăm anh hai năm trước và khích lệ tôi viết cuốn sách mặc dù ban đầu tôi thấy vô cùng sợ hãi. Bởi vì việc đó đã khiến tôi thấy sợ hãi rất nhiều. Tôi cũng gửi lời cảm ơn nhiệt liệt tới nhà hàng Longman & Eagle tại Quảng trường Logan (Chicago), nơi hình hài và nhân cách của cuốn sách thật sự xuất hiện từ lớp sương mù.
Giáo sư - Tiến sĩ vật lý và thiên văn học Clifford Johnson, đã giúp tôi không còn là một gã hề khi tranh luận những khái niệm rộng lớn trong cơ học lượng tử. Nếu tôi có điều gì nhầm lẫn, ấy là lỗi của tôi mà thôi.
Lời cảm ơn cuối cùng và chân thành nhất đến gia đình tôi: Rebecca, Aidan, Annslee và Adeline. Vì tất cả mọi thứ. Anh yêu em. Bố yêu các con.
NHÀ XUẤT BẢN VĂN HỌC
ĐƠN VỊ LIÊN KẾT XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA ĐINH TỊ
* * *
DARK MATTER
NGƯỜI CHẠY XUYÊN KHÔNG GIAN
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giám đốc - Tổng Biên tập
TS. NGUYỄN ANH VŨ
Biên tập
NGUYỄN THỊ HOÀNG TRANG
Bìa
CHU THẾ QUÂN
Chế bản
QUỲNH MỠ
Sửa bản in
HUYỀN THANH - PHÙNG NGA
[1] Burnt Norton là bài thơ đầu tiên trong trường ca Bốn khúc tứ tấu (Four Quartets) của T. S. Eliot (1888–1965), nhà thơ, nhà soạn kịch, nhà phê bình văn học người Anh gốc Hoa Kỳ. Ông được trao giải Nobel văn học năm 1948 “cho những cách tân tiên phong trong xây dựng nền thi ca hiện đại”.
[2] Thelonious Sphere Monk (1917-1982) là một nghệ sĩ piano jazz và nhà soạn nhạc người Mỹ, được coi là một trong những “người khổng lồ” của nền âm nhạc Mỹ.
[3] Bucktown là tên một khu phố ở thành phố Chicago, tiểu bang Illinois.
[4] Pavia Prize: tên một giải thưởng trong tác phẩm, có lẽ tương tự một giải thưởng có thực mang tên Wolf Prize của Israel, ra đời năm 1978, trao thưởng cho những thành tựu xuất sắc thuộc lĩnh vực nông nghiệp, hóa học, toán học, y dược, vật lý và nghệ thuật.
[5] Một câu thoại của nhân vật Jordan trong tác phẩm The Great Gatsby (Đại gia Gatsby) của F. Scott Fitzgerald.
[6] MIT (viết tắt của Massachusetts Institute of Technology) nghĩa là Viện Công nghệ Massachusetts, Mỹ.
[7] Giáo sư ở Mỹ là một chức vụ khoa bảng, được bổ nhiệm hoặc đề bạt theo hai ngạch giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.
[8] Nguyên văn là “mười hai feet” - đơn vị đo của Anh và Mỹ.
[9] Nguyên văn “a positive pressure suit”: một loại trang phục bảo hộ cá nhân, che kín từ đầu đến chân, dùng trong phòng thí nghiệm hay môi trường công việc đặc biệt.
[10] Viết tắt của Central Intelligence Agency - Cơ quan Tình báo Trung ương Mỹ.
[11] Apollo 13 là chuyến tàu không gian có người lái thứ bảy trong chương trình Apollo của Mỹ, được phóng vào vũ trụ ngày 11/4/1970 và trở về Trái Đất an toàn vào ngày 17/4/1970, sau một hành trình sinh tử.
[12] Vườn Quốc gia Yellowstone nằm ở các bang phía tây Wyoming, Montana và Idaho nước Mỹ.
[13] Một loại mì có nguồn gốc từ nước Ý, làm từ bột mì, có hình dạng ống, có thể thẳng hoặc cong.
[14] Tên một hãng sản xuất đồ gia dụng cao cấp của Đức
[15] Thành phố thuộc tiểu bang Wisconsin, miền Trung Tây nước Mỹ.
[16] Một bến tàu dài hơn một kilomet trên bờ Chicago của hồ Michigan, bang Illinois, nước Mỹ.
[17] Lava lamp hay còn gọi là đèn đối lưu giọt dầu, một loại đèn trang trí.
[18] Định luật Dao cạo Occam là một lý thuyết triết học nổi tiếng của thầy tu dòng thánh Francis, người Anh, William xứ Occam (1287-1347).
[19] Kính plexiglas là một dòng vật liệu làm từ một loại nhựa dẻo trong suốt, khả năng truyền sáng cao, dễ gia công, nhẹ hơn thủy tinh và độ bền va đập cao hơn thủy tinh.
[20] Ketamine là một loại thuốc sử dụng chủ yếu để bắt đầu và duy trì gây mê, nó gây ra tình trạng giống như bị thôi miên, làm giảm đau, an thần và mất trí nhớ.
[21] HIPAA (viết tắt của Health Insurance Portability and Accountability Act) là Đạo luật về tính linh hoạt và tính trách nhiệm trong bảo hiểm sức khỏe.
[22] Tạm giữ M1 áp dụng với một người có vẻ mắc chứng tâm thần, có thể gây nguy hiểm cho người khác hoặc với chính bản thân người đó, hoặc mất khả năng hoạt động nghiêm trọng.
[23] Dàn nhạc big-band là dàn nhạc có nguồn gốc từ Mỹ khoảng những năm 1920. Đây là loại dàn nhạc lớn có số lượng từ mười hai đến hai mươi lăm người.
[24] Gideon Bible là quyển kinh thánh được gọi theo tên của nhóm người có ý tưởng phân phát miễn phí các cuốn kinh thánh vào các phòng nghỉ ở khách sạn, khởi đầu từ năm 1898 ở Mỹ.
[25] Nguyên văn là “photomontage”: một bức ảnh được tạo ra nhờ tổng hợp cách cắt, dán, sắp xếp lại và chồng chéo hai hoặc nhiều bức ảnh.
[26] “Ciao” nghĩa là chào tạm biệt.
[27] Lãnh nguyên, hay còn gọi là đài nguyên, đồng rêu, là một quần xã sinh vật trong đó sự phát triển của cây gỗ bị cản trở do nhiệt độ thấp và mùa sinh trưởng ngắn. Lãnh nguyên mang nghĩa là đồng bằng lạnh lẽo.
[28] Trích từ tác phẩm The Mysterious Stranger (Người xa lạ bí ẩn, 1916) của nhà văn Mark Twain (1835-1910).
[29] Là một loại bánh mặn phổ biến, thường dùng trong khai vị ở Pháp.
[30] Robert Lee Frost (1874-1963) là nhà thơ người Mỹ bốn lần đoạt giải Pulitzer (vào các năm 1924, 1931, 1937, 1943). Ý thơ được nhắc đến ở đây trích từ bài thơ Nothing Gold Can Stay của ông được viết năm 1923.
[31] Wrigley Field là tên sân vận động bóng chày của đội Chicago Cubs.
[32] Tempranillo là một loại rượu vang nho đỏ của Tây Ban Nha.
[33] Lý thuyết dây là một loại thuyết hấp dẫn lượng tử, thừa nhận rằng các hạt vật chất thật ra là những thực thể một chiều, giống sợi dây, có các dao động xác định các đặc tính của hạt, ví dụ như khối lượng và điện tích của chúng.
[34] Erwin Schrödinger (1887-1961) là nhà vật lý người Áo đoạt giải Nobel, đã có những đóng góp nền tảng cho lý thuyết cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ học sóng.
[35] Trong cơ học lượng tử, chuyển động của vật chất được mô tả bởi hàm sóng của vật chất. Hàm sóng sụp đổ là thời điểm nhờ phép đo đạc ghi nhận lại giá trị đại lượng chứa trong hàm sóng.
[36] Viết tắt của quantum bit, hay gọi là bit lượng tử, là một đơn vị của thông tin lượng tử.
[37] Bản đồ chức năng vỏ não Brodmann được xác định và đánh số bởi nhà giải phẫu học người Đức Korbinian Brodmann, dựa trên tổ chức cấu trúc tế bào của các nơron quan sát được trên vỏ não bằng phương pháp nhuộm tế bào của nhà giải phẫu thần kinh học Franz Nissl.
[38] Observer Effect là một khái niệm trong vật lý chỉ những thay đổi mà sự quan sát tạo ra trên hiện tượng được quan sát.
[39] Đèn Coleman là một loại đèn lồng xách tay cho thứ ánh sáng mạnh màu trắng xanh.
[40] Đệ quy là một khái niệm được dùng trong nhiều lĩnh vực, cả ngôn ngữ học và logic học, xảy ra khi một thứ được định nghĩa hay xác định bằng chính thuật ngữ của nó hoặc kiểu loại của nó.
[41] Một dặm là khoảng 1610 mét.
[42] Bộ đếm Geiger là phát minh của hai nhà vật lý người Đức Hans Geiger và Walther Müller, một thiết bị rất hữu ích, giúp các nhà khoa học phát hiện ra tia gamma, hạt alpha, hạt beta và các dạng khác của bức xạ ion hóa.
[43] Một nhà kính nổi tiếng, nơi có các loài thực vật nhiệt đới kỳ lạ, ở Công viên Lincoln, thành phố Chicago, bang Illinois, nước Mỹ.
[44] Nguyên văn “learning curve” được hiểu là đường cong kinh nghiệm, đường cong tiến bộ, đường cong hiệu quả... tùy từng bối cảnh. Ở đây “đường cong học tập dốc đứng” được nhắc đến mang cả hai nghĩa đối nghịch nhau, hoặc là chỉ sự tiến triển có lợi, hoặc chỉ sự khó nhọc, cần nhiều nỗ lực.
[45] U2 là tên ban nhạc rock của Ireland, thành lập năm 1976 và vẫn hoạt động đến nay.
[46] United Center là tên sân vận động có mái che ở thành phố Chicago, bang Illinois, nước Mỹ.
[47] Oldsmobile là một thương hiệu xe hơi ra đời vào năm 1897 của Mỹ, thịnh hành những năm 1960, nhưng đã dừng sản xuất vào năm 2004.
[48] Tháp Willis (Willis Tower) trước kia còn có tên là Sears Tower, là một tòa nhà chọc trời ở Chicago, được hoàn thành năm 1974 và đến giờ vẫn là tòa nhà cao thứ hai ở Mỹ, sau Trung tâm Thương mại Một Thế giới ở New York được hoàn thành năm 2014.
[49] Humvee hay còn gọi là xe đa dụng với tính năng cơ động cao, được sản xuất để sử dụng trong quân đội Mỹ từ những năm năm 1980 đến nay.
[50] FEMA (viết tắt của Federal Emergency Management Agency) là Cơ quan Quản lý Khẩn cấp Liên bang, thuộc Bộ An ninh Nội địa Mỹ.
[51] Members Only là một thương hiệu thời trang ở Mỹ nổi tiếng với dòng áo khoác.
[52] Justerini & Brooks là một nhãn hiệu rượu vang và rượu mạnh, có xuất xứ từ Anh.
[53] Annie Oakley là nữ thiện xạ tài ba người Mỹ, sinh năm 1860 và mất năm 1926.
[54] Pig Latin là tên một trò chơi chữ của trẻ em ở Mỹ, trong đó các từ tiếng Anh bị thay đổi, thường là thêm nguyên âm để có hậu tố mới hoặc di chuyển cụm phụ âm trong từ, tạo nên một từ tưởng như hoàn toàn mới.
[55] Prisoner’s Dilemma nghĩa là song đề tù nhân hay thế tiến thoái lưỡng nan của người tù, là một trò chơi có tổng không bằng không trong lý thuyết trò chơi.
[56] Escalade là một dòng xe SUV của thương hiệu xe Cadillac.
[57] Kỷ nguyên hơi nước hay còn gọi là Steampunk, là một thể loại khoa học giả tưởng hay khoa học huyền bí kết hợp với phong cách công nghệ lấy ý tưởng từ máy móc chạy bằng hơi nước thế kỷ 19, thường có màu sắc vàng, đỏ hay hung đỏ.
[58] Ice River nghĩa là dòng sông Băng
[59] Inkwell Management là một đại lý hỗ trợ các dịch vụ sáng tác.
[60] Crown Publishing Group là công ty con của Penguin Random House, nơi xuất bản nhiều thể loại sách khác nhau, có trụ sở chính ở Mỹ.