Vân Đài Loại Ngữ - Quyển 7 - Chương 02

Ông Phó-Hàm đời Tấn kết tập những lời nói trong kinh truyện thành bài thơ thấy chép ở sách Sơ học ký[762] nay chép ra như sau:

Bài thơ với những câu trong Hiếu kinh.

I

立身行道

始於事親

上下無怨

不惡於人

孝無終始

不離其身

三者備矣

以臨其民

Lập thân hành đạo[763]

Thủy ư sự thân

Thượng hạ vô oán

Bất ố ư nhân

Hiếu vô chung thủy

Bất ly kỳ thân

Tam giả bi hĩ

Dĩ làm kỳ dân[764]

Dịch nghĩa

1) Lập thân, thực-hành điều mình đã học.

2) Bắt đầu ở việc thờ cha mẹ.

3) Người trên kẻ dưới không ai oán giận.

4) Thì không bị người ghét.

5) Đạo hiếu trường cửu không có lúc khởi đầu và không có hồi chung dứt.

6) Không lìa bản-thân mình.

7) Hễ ba điều ấy được đầy đủ.

8) Thì có thể (làm quan) trị dân.

Dịch thơ

Thực-hành điều học, lập thân.

Bắt đầu thờ phụng ân cần mẹ cha.

Dưới trên không oán, ắt là.

Chẳng ai ghét giận chi ta ở lòng.

Hiếu thì vô thủy vô chung,

Chẳng xa lìa, cứ theo cùng bản thân.

Đã đầy đủ trọn ba phần,

Ra làm quan chức trị dân yên lành.

II

已孝事君

不離令名

進思盡忠

義則不争

匡救其惡

災害不生

孝悌之至

通於神明

Dĩ hiếu sự quân

Bất ly lịnh danh

Tiến tư tận trung

Nghĩa tắc bất tranh

Khuông cứu kỳ ác

Tai hại bất sinh

Hiếu đễ chi chi

Thông ư thần minh

Dịch nghĩa

1) Lấy đạo hiếu suy ra thờ vua.

2) Thì không xa tiếng tốt.

3) Ra làm quan thì lo cho hết lòng trung.

4) Thì về nghĩa không ai tranh với mình nổi.

5) Cứu gở những điều ác của vua.

6) Thì tai-hại không phát sinh.

7) Hiếu đễ đến cùng tột.

8) Thì thông cảm đến thần linh.

Dịch thơ

Suy đạo hiếu thờ quân vương,

Thì không xa tiếng hiền-lương rõ-ràng.

Lo tận trung ra làm quan,

Thì về nghĩa lý ngang hàng ai tranh?

Gở điều ác của vua mình,

Thì tai hại chẳng phát sinh, hẳn là.

Tột cùng hiếu đễ nơi ta,

Thì thông cảm với gần xa thánh thần.

Bài thơ với những câu trong Luận ngữ:

I

守死善道

磨而不磷

直哉史魚

可謂大臣

見危受命

能致其身

Thủ tử thiện đạo,

Ma nhi bất lận.

Trực tại Sử-Ngư

Khả vị đại thần

Kiến nguy thụ mệnh

Năng tri kỳ thân

Dịch nghĩa

1) Giữ lấy cái chết vì đạo lành.

2) Mài mà chẳng mòn.

3) Chính-trực thay, Sử-Ngư ![765]

4) Có thể gọi là bề-tôi trọng đại.

5) Thấy nguy biến, nhận mệnh-lệnh.

6) Có thể hy-sinh bản thân.

Dịch thơ:

Giữ cái chết vì đạo hay,

Mài mà chẳng thấy mảy may mòn nào.

Sử-Ngư chính trực anh hào !

Thật là đáng gọi tiết cao đại thần.

Thấy nguy nhận mệnh minh quân.

Hy-sinh vì chúa, vong thân chẳng nài.

II

克己復禮

學優則仕

富貴在天

爲仁在己

以道事君

死而後已

Khắc kỷ phục lễ

Học ưu tắc sĩ

Phú [3a] quý tại thiên

Vi nhân tại kỷ

Dĩ đạo sự quân

Tử nhi hậu dĩ

Dịch nghĩa

1) Kềm chế lấy mình mà trở về lễ giáo.

2) Học giỏi thì ra làm quan.

3) Giàu sang là ở trời định-đoạt.

4) Làm điều nhân là ở mình.

5) Lấy đạo nghĩa thờ vua.

6) Đến chết mới thôi.

Dịch thơ:

Trở về lễ kiềm chế mình,

Học mà tài giỏi thì thành chức quan.

Do trời quyết định giàu sang,

Còn điều nhân nghĩa mưu toan ở mình.

Thờ vua lấy đạo trung trinh,

Dẫu cho đến chết lòng thành mới thôi.

Bài thơ với những câu trong Mao thi:

I

無將大車

維塵冥冥

濟濟多士

文王已寜

顯允君子

大猷是經

Vô tương đại xa

Duy trần minh minh[766]

Tế tế đa sĩ

Văn vương dĩ ninh[767]

Hiển doãn quân tử[768]

Đại du thị kinh[769]

Dịch nghĩa:

1) Chớ phụ đẩy chiếc xe to.

2) Bụi bùn sẽ làm cho mình tối-tăm.

3) Được kẻ hiền sĩ đông nhiều như thế.

4) Văn-vương mới được bình yên.

5) Người quân-tử đáng tin cậy

6) Lấy đường chính đại để thường noi theo.

Dịch thơ:

Chớ nên phụ đẩy xe to,

Bụi bùn đen tối làm cho dơ người.

Được nhiều hiền sĩ đương thời,

Bình yên mới thấy một đời Văn-vương.

Đáng tin quân-tử hiền lương,

Lấy đường chính đại để thường noi theo.

II

聿修厥德

令終有俶

勉爾瑕思

我言維服

道言孔甘

其何能淑

讒言罔極

有靦面目

Duật tu quyết đức[770]

Lịnh chung hữu xúc[771]

Miễn nhĩ hà tư

Ngã ngôn duy phục

Đại ngôn khổng cam[772]

Kỳ hà năng thục[773]

Sàm ngôn võng cực[774]

Hữu thiển diện mục[775]

Dịch nghĩa

1) Thì hãy trau giồi đức hạnh.

2) Cái chết lành của ngài trong tương-lai, thì nay đã bắt đầu rồi.

3) Ngươi cố gắng nghĩ xa.

4) Lời ta nói hãy phục tùng theo.

5) Lời nói của đứa gian (đứa tiểu-nhân) rất ngon ngọt.

6) Thì ai có thể làm yên lành được?

7) Lời kẻ sàm loạn thì không cùng không dứt.

8) Ngươi có mặt có mắt cho người ta thấy được?

Dịch thơ:

Đức hạnh ngài hay giồi trau,

Từ nay định đoạt ngày sau chết lành.

Xa-xôi lo nghĩ gắng tình,

Phục tùng theo những lời mình thốt ra.

Ngọt ngon lời nói gian ngoa,

Làm yên lành được rõ là những ai?

Lời sàm loạn vô cùng thay!

Rành rành ngươi có mặt mày, người trông.

Bài thơ với những câu trong Chu dịch:

卑以自牧

謙而愈光

進德修業

旣有典常

輝光日新

炤于四方

小人勿用

君子道長

Ty dĩ tự mục[776]

Khiêm nhi dũ quang[777]

Tiến đức tu nghiệp[778]

Ký hữu điển thường[779]

Huy quang nhật tân[780]

Chiếu vu tứ phương[781]

Tiểu nhân vật dụng

Quân tử đạo trường[782]

Dịch nghĩa

1) Lấy sự thấp hèn để chăn giữ mình.

2) Khiêm tốn thì càng vinh quang.

3) Tiến-bộ về đức hạnh, tạo-lập công-nghiệp.

4) Đã có phép thường.

5) Rực-rỡ càng ngày càng mới.

6) Soi chiếu khắp bốn phương.

7) Chớ dùng đứa tiểu-nhân.

8) Đạo của người quân-tử thì lớn lên.

Dịch thơ

Thấp hèn chăn giữ lấy mình.

Khiêm nhường thì được vinh quang đậm-đà.

Đức tu, công nghiệp tạo ra,

Phép thường sẵn có để mà tựa nương.

Ngày thêm mới, sáng tỏ tường

Chiếu soi ra tận bốn phương khắp vùng

Tiểu nhân chớ có thu dùng

Đạo người quân tử không cùng lớn lên.

Bài thơ với những câu trong Chu quan[783]

I

惟王建國

設官分職

進賢興功

時文孔極

除其不蠲

無敢反側

以德詔爵

允臻其極

Duy vương kiến quốc

Thiết quan phân chức

Tiến hiền hưng công

Thì văn khổng cực!

Trừ kỳ bất quyên

Vô cảm phản trắc

Dĩ đức chiếu tước

Doãn trăn kỳ cực

Dịch nghĩa

1) Vua dựng nước,

2) Đặt quan chia chức,

3) Tiến-cử người hiền tài, hưng công làm việc,

4) Văn hóa lúc bấy giờ rất tột điểm.

5) Trừ bỏ điều không trong sạch.

6) Không ai dám phản trắc.

7) Lấy đức hạnh mà ban cho tước lộc,

8) Vô cùng thích đáng.

Dịch thơ

Đức vua đứng ra kiến quốc

Đặt các quan, chia chức cho xong.

Cử hiền tài, lo hưng công,

Bấy giờ văn-hóa tột cùng sáng thay!

Không trong sạch lo bài trừ dứt.

Không một ai phản trắc dám nào.

Theo đức hạnh, tước ban trao,

Thật là đích đáng, xiết bao bây giờ!

II

下其可任

以告于正

掌其戒禁

治其政令

各修乃職

以聽王命

Hạ kỳ khả nhiệm

Dĩ cáo vu chính

Chưởng kỳ giới cấm

Trị kỳ chính lịnh

Các tu nãi [3b] chức

Dĩ thính vương mệnh

Dịch nghĩa

1) Kẻ thần hạ nào có thể dùng được,

2) Thì báo cho vị trưởng quan biết.

3) Cho giữ việc răn cấm,

4) Để thi-hành chính lịnh.

5) Mỗi người đều lo chức vụ mình,

6) Để nghe theo lệnh của vua.

Dịch thơ

Thần dân nào có thể dùng,

Báo cho quan trưởng để cùng rõ tin.

Việc răn cấm, để giữ gìn,

Để cho chính lịnh, thi-hành nghiêm trang.

Chức-vụ mình lo đảm đang,

Để nghe vương lịnh tuyên ban trong ngoài.

Bài thơ với những câu trong Tả truyện

I

事君以禮

敢不盡情

敬奉德義

樹之風聲

昭德塞違

不損其名

死而利國

以為己榮

Sự quân dĩ lễ,

Cảm bất tận tình?

Kính phụng đức nghĩa,

Thụ chi phong thinh[784].

Chiêu đức tắc vi

Bất tổn kỳ doanh

Tử nhi lợi quốc

Dĩ vi kỷ vinh

Dịch nghĩa

1) Lấy lễ thờ vua,

2) Dám đâu không tận tình?

3) Kính vâng đức nghĩa,

4) Dựng lấy phong-tục và danh tiếng tốt.

5) Làm sáng tỏ đức hạnh, ngăn chặn điều sai lầm

6) Không tổn hại đến danh tiếng.

7) Mình chết mà lợi cho nước,

8) Lấy đó làm vinh quang cho mình.

Dịch thơ

Lấy lễ thờ vua mình,

Dám đâu không tận tình?

Kính vâng theo đức nghĩa,

Tạo lập lấy phong thinh.

Tỏ đức, ngăn lầm lỗi,

Không thương hại thịnh danh.

Chết mà lợi đất nước,

Tự lấy làm quang vinh.

II

玆心不爽

忠而能力

不爲邪諂

古之遺直

咸黜不端

勿使能植

Tư tâm bất sảng,

Trung nhi năng lực.

Bất vi tà siễm,

Cổ chi di trực.

Hàm truất bất đoan

Vật sử năng thực.

Dịch nghĩa:

1) Lòng nầy không sai lầm,

2) Trung-thành và có năng-lực.

3) Không làm điều gian tà siễm nịnh.

4) Đó là lòng chính trực từ đời xưa còn sót lại.

5) Những điều không ngay thẳng

6) Chớ cho mọc lên.

Dịch thơ:

Lòng chẳng có sai thắc (sai lầm),

Trung thành và cố sức.

Không làm điều siễm tà,

Tự cổ lòng trung trực.

Những việc không đoan-trang,

Chớ để mầm mọc nứt.